Ăn thô sớm không gây hại dại dày của trẻ. Ăn thô sớm có sao không. Cho trẻ ăn thô sớm có sao không. Bé ăn thô sớm có sao không. Bé đòi ăn thôi sớm
Đây là một vấn đề đang được
lưu truyền rộng rãi trên khắp các phương tiện thông tin truyền thông. Từ thời
ông bà, cho đến hiện nay, nhiều bac sy theo thuyết cơ học vẫn cho rằng, dạ dày
của trẻ chưa đủ sức để nghiền và tiêu hóa thức ăn thô, do đó ăn thức ăn thô có
thể gây hại cho dạ dày của bé. Thực ra, quan niệm này đã có từ thời xa xưa. Ông
René Descartes ( 1596 – 1650) đã cho rằng, dạ dày là bộ phận tiêu hóa băng cơ học,
có nghĩa là thức ăn đi vào dạ dày thi dạ dày se nghiền nát thức ăn.
Thế nhưng, sau đó không
lâu, Franciscus Sylvius (1614 – 1672), một bác sĩ người Đức cho rằng thức ăn
tiêu hóa bằng cơ chế hóa học chứ không phải cơ học, tức là tiêu hóa bằng các loại
men, enzyme, ngay từ miệng. vào năm 1752, René Réaumur(1a683 – 1757) đã kiểm chứng
cả hai giả thuyết trên bằng một thực nghiệm trên loài chim ưng.
Loài chim ưng
thường nuốt trọn con mồi, tiêu hóa hết thịt con mồi rồi ọe ra những thứ không tiêu
há được như lông và xương. Cho thức ăn là thịt vào trong một ống kim loại đủ cứng
để dạ dày không nghiền được nhưng lại đủ để cho dịch vị dạ dày đi vào, sau đó
cho chim ăn.
Chim ưng nuốt trọn ống kim loại đó vào bao thử, rồi sau đó ọe ngược ra. Ông lấy thức ăn ra để kiểm tra và thấy thức ăn(thịt) đã được tan rã ra một phần, còn ống kim loại không cho thấy sự xây sát do nghiền. Ngay sau thí nghiệm đó, ông lại cho chim ưng nuốt một miếng bột biển và lấy dịch vị của con chim ưng.
Chim ưng nuốt trọn ống kim loại đó vào bao thử, rồi sau đó ọe ngược ra. Ông lấy thức ăn ra để kiểm tra và thấy thức ăn(thịt) đã được tan rã ra một phần, còn ống kim loại không cho thấy sự xây sát do nghiền. Ngay sau thí nghiệm đó, ông lại cho chim ưng nuốt một miếng bột biển và lấy dịch vị của con chim ưng.
Khi chim ưng ọe ra miếng bọt biển, bèn vắt chỗ dịch vị từ bọt biển kia vào
mẫu thịt thì ông thấy mẫu thịt lại tiếp tục tan rã ra từ từ. Từ đó, người ta mới
suy ra dạ dày tiêu hóa không bằng cơ chế cơ học mà bằng cơ chế hóa học. Từ
nghiên cứu đó người ta suy ra hệ tiêu hóa của con người cũng bằng cơ chế hóa học.
Do vậy, thức ăn thô không ảnh hưởng đến bao tử của trẻ hay khả năng gây hại cho
hệ tiêu hóa.
Một quan điểm khác thường
gây hiểu lầm cho cha mẹ hiện nay là ăn đồ nghiền thì giúp trẻ tiêu hóa và hấp
thụ tốt hơn. Điều này thực ra không đúng. Thức ăn nghiền chỉ giúp bé dễ nuốt
hơn. Thức ăn thô hay nghiền không phải là vấn đề, điều quan trọng là trẻ cần nuốt
được thức ăn qua khỏi cổ họng, khi thức ăn xuống đến bao tử thì một loạt dịch vị
trong bao tử sẽ tiêu hóa thức ăn đó, rồi khi thức ăn đi xuống phần ruột non thì
một loạt dịch vị ở ruột non nhờ gan và tụy tiết ra giúp tiêu hóa hết.
Tuy nhiên: Trẻ mới tập ăn chưa tiêu hóa được chất xơ. Do đó, khi mới tập
ăn dặm trẻ ăn rau thì sẽ đi ra nguyên rau, đó là điều hàn toàn bình thường. Còn
các nhóm chất Đạm thịt, tinh bột như cơm, đều sẽ được tiêu hóa hết.
Do vậy trẻ ăn thô không
gây hại cho dạ dày của trẻ mà ngược lại còn giúp trẻ phát triển kỹ năng nhai và
giúp trẻ tự ăn tốt hơn. Trong khi đó, thức ăn nghiền khiến trẻ chỉ có phản xạ
nuốt chứ không phải phản xạ nhai và sẽ tạo thành thói quen. Nếu kéo dài, trẻ gặp
vấn đề với việc ăn thức ăn thô về sau.
Nói chuyện với bác sĩ – Trần Thị Huyền Thảo
Trong một vài tháng đầu
tiên khi bắt đầu ăn dặm mẹ có thể cho bé làm quen với nhưng thức ăn thô. Khi ăn
thô bé không những được tập nhai, tập nuốt tốt, mà còn thêm kỹ năng cầm nắm,
đưa thức ăn vào miệng, luyện cơ hàm khỏe, luyện xương hàm săn chắc nữa, dạ dày
và ruột thì được tập luyện co bóp tiêu hóa thức ăn.
Trẻ ăn nhuyễn quá lâu dài,
không được tập nhai, tập nuốt tốt, đó chính là lý do làm co bao tử và đường ruột
của bé yếu đi vì không được tập tành. Những bé cho ăn thô muộn sau này tập nhai
nuốt quá trễ, sẽ càng dễ ói, càng dễ bị các vấn đề về tiêu hóa, hàm mặt, răng
miệng về sau.
Vì vậy khi thấy bé có biểu
hiện của ăn thô (theo tuổi) thì các mẹ nên bắt đầu giới thiệu và tập cho con
cách ăn thô để con có thể phát triển toàn diện từ trong ra ngoài.
No comments: